Các trạng thái dị ứng đường hô hấp: sổ mũi, viêm mũi, Dị ứng Da: ngứa, mề đay,  Dị ứng Mắt: viêm kết mạc, Dị ứng do thức ăn, thuốc men, ký sinh trùng, vết cắn cnn trùng luôn là nỗi lo của tất cả các bậc cha mẹ, người lớn, trẻ con và người già. Vậy loại thuốc nào giúp điều trị những chứng bệnh ngoài da do con trùng cắn? Sau đây bài viết về chủ đề thuốc Allferfar cụ thể là : Allerfar là thuốc chữa bệnh gì, có tác dụng gì, giá bán bao nhiêu? sẽ giúp bạn giả đáp thắc mắc. [content_block id=1473 slug=post-4-tren]

 

tac-dung-cua-thuoc-allerfar
Tác dụng của thuốc ALLERFAR

 

Những thông tin về thuốc Allerfar

Loại thuốc: Thuốc kháng histamin; chất đối kháng thụ thể histamin H1

Nhóm Dược lý: Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Tên khác : Clorphenamin
Dạng bào chế : Viên nén, viên nang, siro, thuốc tiêm
Thành phần : Chlorpheniramine maleate

Chlorpheniramine là gì?

  • Clorpheniramin maleat hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 -60 phút. Sinh khả dụng thấp, đạt 25 – 50%. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5 lít/kg (người lớn) và 7 – 10 lít/kg (trẻ em).
  • Thuốc chuyển hoá nhanh và nhiều. Các chất chuyển hoá gồm có desmethyl – didesmethyl – clorpheniramine và một số chất chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính.
  • Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hoá, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Chỉ một lượng nhỏ thấy trong phân.
  • Clorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của thuốc, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.
  • Tác dụng an thần của clorpheniramine tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.[content_block id=1822 slug=codega]

Tương tác thuốc Allerfar

– Vì thuốc Allerfar có thành phần chính là Clorpheniramine nên các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
– Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của clorpheniramin.
– Clorpheniramin ức chế chuyển hoá phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.

Tác dụng của thuốc Allerfar là gì?

Chỉ định :Thuốc Allerfar được sử dụng để  chữa các bệnh về:

  • Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.
  • Những triệu chứng dị ứng khác: mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh, côn trùng đốt, ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thuỷ đậu.

Chống chỉ định :

  • Quá mẫn với clorpheniramin hạơc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Người bệnh đang cơn hen cấp.
  • Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
  • Glaucom góc hẹp.
  • Tắc cổ bàng quang.
  • Loét dạ dày chít, tắc môn vị – tá tràng.
  • Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
  • Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glaucom.
  • Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng clorpheniramin vì tính chất chống tiết acetylcholin của clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế IMAO.

Tác dụng phụ:

  • Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở, điều đó có thể gây rắc rối ở người bệnh tắc nghẽn phổi hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
  • Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
  • Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.

Liều lượng và cách dùng thuốc Allerfar

Viêm mũi dị ứng:
– Người lớn: bắt đầu uống 4 mg lúc đi ngủ, sau tăng từ từ trong 10 ngày đến 24 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia làm 2 lần, cho đến cuối mùa.
– Trẻ em (2 – 6 tuổi: uống 1 mg, 4 – 6 giờ một lần, dùng đến 6 mg/ngày.
– Trẻ em 6 – 12 tuổi: ban đầu uống 2 mg lúc đi ngủ, sau tăng dần dần trong 10 ngày, lên đến 12 mg/ngày, nếu dung nạp được, chia 1 – 2 lần, dùng cho đến hết mùa.
Phản ứng dị ứng cấp:12 mg, chia 1 -2 lần uống.
Phản ứng dị ứng không biến chứng: 5 – 20 mg, tiêm bắp, dưới da hoặc tĩnh mạch.
Điều trị hỗ trợ trong sốc phản vệ: 10 – 20 mg, tiêm tĩnh mạch.
Phản ứng dị ứng với truyền máu hoặc huyết tương: 10 – 20 mg, đến tối đa 40 mg/ngày, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
Người cao tuổi: dùng 4 mg, chia 2 lần/ngày, thời gian tác dụng có thể tới 36 giờ hoặc hơn, thậm chí cả khi nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp. Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (>60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin.

Giá bán thuốc Allerfar trên thị trường là bao nhiêu?

Hiện nay thuốc Allerfar trên thị trường được sản xuất và bán dưới dạng viên, siro và dung dịch tiêm dùng trong bệnh viện.

Về giá cả thì cũng có sự khác nhau giữa ba loại và tại các cửa hàng thuốc tây.

Hiện nay giá thuốc viên Allerfar trên thị trường là:  84 đồng/ 1 viên. 1 Lọ 400 viên nén, Hộp 10 x 20 viên nén

Bảo quản thuốc Allerfar:

  • Viên nén có tác dụng kéo dài: để nơi khô, mát.
  • Siro: để nơi mát và tối.
  • Thuốc tiêm: tránh ánh sáng.
    Bảo quản dưới 30 độ C.

Bài viết Allerfar là thuốc chữa bệnh gì, có tác dụng gì, giá bán bao nhiêu? đã cung cấp những thông tin về thuốc Allerfar và thành phần chính của nó chất dược phẩm clorpheniramine một cách khá đầy đủ và chi tiết. Hy vọng bạn đọc thấy hữu ích với những thông tin này. [content_block id=1507 slug=post-12-duoi]

Post Comment